Kế toán cho hộ kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc giúp chủ hộ nắm bắt chính xác tình hình tài chính, từ đó quản lý doanh thu, chi phí và thực hiện các nghĩa vụ thuế theo đúng quy định của pháp luật. Mặc dù chế độ kế toán của hộ kinh doanh không đòi hỏi quá phức tạp như các doanh nghiệp lớn, nhưng nếu được áp dụng một cách khoa học và đúng chuẩn, việc kiểm soát tài chính sẽ trở nên đơn giản và hiệu quả hơn rất nhiều.
Vậy theo Thông tư 88, kế toán hộ kinh doanh cần thực hiện những bước nào? Hãy cùng Việt Long VID tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây!
Đối tượng áp dụng chế độ kế toán hộ kinh doanh
Theo quy định tại Điều 2 của Thông tư 88/2021/TT-BTC, chế độ kế toán dành cho hộ kinh doanh cá thể được áp dụng như sau:
-
Thông tư này hướng đến các đối tượng là hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh chịu thuế theo phương pháp kê khai theo quy định pháp luật về thuế.
-
Ngoài ra, những hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh không bắt buộc phải thực hiện chế độ kế toán nhưng có mong muốn áp dụng theo Thông tư này cũng được khuyến khích tham gia.
Đối với các cá nhân và hộ kinh doanh kê khai thuế theo phương pháp kê khai, thường là các đơn vị kinh doanh có quy mô lớn hoặc có doanh thu, lao động đạt mức cao nhất theo tiêu chuẩn của doanh nghiệp siêu nhỏ, thì việc nộp thuế theo phương pháp kê khai và thực hiện chế độ kế toán là bắt buộc.
Tổ chức công tác kế toán hộ kinh doanh
Việc tổ chức công tác kế toán cho hộ kinh doanh cá thể hoặc cá nhân kinh doanh có thể linh hoạt lựa chọn người phụ trách kế toán. Người này cần có trình độ chuyên môn phù hợp và có thể là người thân trong gia đình hoặc nhân viên được thuê ngoài để đảm nhận nhiệm vụ kế toán. Hộ kinh doanh có thể áp dụng chế độ kế toán theo quy định của Thông tư 88/2021/TT-BTC hoặc theo chế độ kế toán dành cho doanh nghiệp siêu nhỏ, tùy thuộc vào quy mô và đặc điểm hoạt động của từng hộ.
Căn cứ vào Điều 3 của Thông tư 88/2021/TT-BTC, chủ hộ hoặc cá nhân kinh doanh được quyền tự quyết định người đảm nhiệm công tác kế toán. Ngoài ra, công tác lưu trữ và bảo quản chứng từ kế toán cần tuân thủ quy định tại Điều 41 Luật Kế toán và các điều từ 9 đến 17 của Nghị định 174/2016/NĐ-CP. Điều này nhằm mục đích đảm bảo việc xác định chính xác nghĩa vụ thuế cũng như hỗ trợ tốt cho công tác quản lý thuế của nhà nước.
Chế độ kế toán cho cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể
Việc áp dụng chế độ kế toán phù hợp giúp hộ kinh doanh cá thể kiểm soát hiệu quả tình hình tài chính và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Theo Thông tư 88/2021/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành, các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thể lựa chọn phương pháp kế toán dựa trên quy mô và tính chất hoạt động. Điều này không chỉ góp phần minh bạch trong sổ sách mà còn hỗ trợ việc lập báo cáo tài chính rõ ràng và đúng quy định. Sau đây là những nội dung quan trọng liên quan đến chế độ kế toán hộ kinh doanh mà bạn nên biết.
Đối với chứng từ kế toán
Theo Điều 4 của Thông tư 88/2021/TT-BTC, việc lập và quản lý chứng từ kế toán đối với hộ kinh doanh cần tuân thủ quy định tại các Điều 16, 18 và 19 của Luật Kế toán. Các cá nhân, hộ kinh doanh được phép lưu trữ chứng từ dưới dạng điện tử theo hướng dẫn tại Điều 17 và 18 để phù hợp với hình thức hoạt động kinh doanh thực tế.
Ngoài ra, các biểu mẫu và phương pháp lập chứng từ cụ thể đã được trình bày chi tiết tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này. Việc sử dụng hóa đơn, bao gồm cả hóa đơn điện tử, phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật thuế. Toàn bộ hệ thống biểu mẫu phục vụ cho công tác kế toán hộ kinh doanh cá thể cũng được ban hành kèm theo Thông tư 88 để người nộp thuế dễ dàng áp dụng.
Biểu mẫu và phương pháp lập chứng từ kế toán của cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể áp dụng theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 88/2021/TT-BTC như sau:
STT | Tên chứng từ | Ký hiệu |
---|---|---|
I | Các chứng từ quy định tại Thông tư này | |
1 | Phiếu thu | Mẫu số 01-TT |
2 | Phiếu chi | Mẫu số 02-TT |
3 | Phiếu nhập kho | Mẫu số 03-VT |
4 | Phiếu xuất kho | Mẫu số 04-VT |
5 | Bảng thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập của người lao động | Mẫu số 05-LĐTL |
II | Các chứng từ quy định theo pháp luật khác | |
1 | Hoá đơn | |
2 | Giấy nộp tiền vào NSNN | |
3 | Giấy báo Nợ, Giấy báo Có của ngân hàng | |
4 | Uỷ nhiệm chi |
Đối với sổ kế toán
Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 88/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh cá thể khi thực hiện chế độ kế toán cần tuân thủ một số quy định liên quan đến việc sử dụng sổ sách kế toán.
- Việc mở sổ, ghi chép, khóa sổ và lưu trữ sổ kế toán phải thực hiện đúng theo quy định tại Điều 24, 25 và 26 của Luật Kế toán. Ngoài ra, các mẫu biểu và cách thức ghi sổ chi tiết được nêu rõ trong Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Hộ kinh doanh cũng có thể lựa chọn thực hiện sổ kế toán trên phương tiện điện tử theo hướng dẫn tại Điều 26, nếu phù hợp với tình hình kinh doanh.
- Trong trường hợp cần chỉnh sửa nội dung trong sổ, các nguyên tắc tại Điều 27 Luật Kế toán phải được áp dụng nhằm bảo đảm tính minh bạch và chính xác của số liệu kế toán.
Về việc xác định doanh thu, chi phí và nghĩa vụ thuế
Theo nội dung tại Điều 6 Thông tư 88/2021/TT-BTC, việc xác định các khoản doanh thu, chi phí cũng như nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh cần tuân thủ đúng theo các quy định hiện hành trong lĩnh vực thuế. Đặc biệt, để thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và thuế giá trị gia tăng (GTGT), hộ kinh doanh cần tham khảo và áp dụng theo hướng dẫn cụ thể được nêu tại Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Xác định kỳ nộp báo cáo của hộ kinh doanh thực hiện chế độ kế toán
Theo Điều 11 Thông tư 40/2021/TT-BTC, những hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh lựa chọn phương pháp kê khai thuế có thể lựa chọn khai báo theo tháng hoặc theo quý. Việc xác định kỳ kê khai sẽ dựa vào tiêu chí doanh thu năm trước, được quy định tại Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP:
-
Trường hợp tổng doanh thu năm trước vượt mức 50 tỷ đồng thì phải thực hiện kê khai theo tháng.
-
Nếu doanh thu năm trước ở mức từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được phép kê khai theo quý.
Thời hạn nộp báo cáo thuế cũng tương ứng như sau:
-
Kê khai theo tháng: hạn nộp là ngày 20 của tháng kế tiếp tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. Ví dụ, báo cáo của tháng 9/2024 phải nộp chậm nhất vào ngày 20/10/2024.
-
Kê khai theo quý: hạn nộp là ngày cuối của tháng đầu tiên trong quý kế tiếp. Ví dụ, báo cáo quý III/2024 cần được nộp trước ngày 30/10/2024.
Với những hộ kinh doanh mới thành lập và áp dụng chế độ kế toán theo phương pháp kê khai, có thể lựa chọn kê khai theo quý để giảm tần suất báo cáo. Ngoài ra, hộ kinh doanh không bắt buộc phải lập báo cáo tài chính năm như các doanh nghiệp.
Một số câu hỏi liên quan
1. Hộ kinh doanh có phải quyết toán thuế TNCN không?
Theo quy định, các hộ và cá nhân kinh doanh áp dụng phương pháp kê khai khi nộp thuế thì không cần thực hiện quyết toán thuế TNCN như đối với người lao động.
2. Kế toán hộ kinh doanh là ai?
Trong mô hình hộ kinh doanh, người đảm nhận vai trò kế toán có thể là thành viên trong gia đình như cha mẹ, vợ chồng, con cái hoặc anh chị em ruột. Ngoài ra, hộ kinh doanh cũng có thể thuê người ngoài để thực hiện công việc này.
3. Hộ kinh doanh có phải nộp báo cáo tài chính không?
Câu trả lời là không. Theo quy định tại Thông tư 88, các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh áp dụng phương pháp kê khai thuế, nếu thực hiện ghi chép sổ sách kế toán, thì chỉ cần gửi báo cáo thuế theo tháng hoặc theo quý đến cơ quan thuế.
Bài viết trên đã khái quát những điểm cần lưu ý về chế độ kế toán hộ kinh doanh theo Thông tư 88. Hy vọng những thông tin này có thể giúp các cá nhân kinh doanh nắm bắt rõ hơn quy trình và yêu cầu pháp lý trong việc ghi chép, báo cáo tài chính. Trong trường hợp bạn cần hỗ trợ hoặc còn vướng mắc khi thực hiện công tác kế toán cho hộ kinh doanh, đừng ngại gọi ngay đến dịch vụ kế toán thuế tại Việt Long VID để được giải đáp tận tình và nhanh chóng.
- Địa chỉ: Số 385/2A Nguyễn Chí Thanh, tổ 67, khu 7, Phường Tương Bình Hiệp, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương
- Hotline: 0911882040
- Email: vietlongvid@gmail.com