Quản lý và kiểm soát chi phí luôn là bài toán nan giải đối với mọi doanh nghiệp. Để nâng cao lợi nhuận và đảm bảo hiệu quả hoạt động, việc lựa chọn cách tính giá thành sản phẩm phù hợp với quy trình sản xuất đóng vai trò vô cùng quan trọng. Trong bài viết này, Việt Long VID sẽ cùng bạn tìm hiểu 6 phương pháp tính giá thành sản phẩm phổ biến nhất hiện nay, kèm hướng dẫn áp dụng thực tế giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế tối ưu.
Khái niệm giá thành sản phẩm là gì?
Giá thành sản phẩm được hiểu là toàn bộ số tiền phản ánh tổng hợp các khoản chi phí cần thiết để tạo ra và hoàn thiện một sản phẩm trong điều kiện sản xuất bình thường của doanh nghiệp. Các khoản chi này bao gồm chi phí cho lao động, nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công cụ sản xuất và các yếu tố khác có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất.
Thông thường, để hoàn thiện một sản phẩm, doanh nghiệp phải chi trả cho ba nhóm chi phí chủ yếu sau:
- Chi phí nhân công trực tiếp: khoản chi dành cho người lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất.
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm nguyên vật liệu chính và phụ, là cơ sở hình thành nên sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: tập hợp các khoản chi như khấu hao máy móc thiết bị, chi phí công cụ dụng cụ, nhân công quản lý, nguyên vật liệu tiêu hao và các chi phí khác phục vụ cho quá trình sản xuất.
Đây chính là những yếu tố cốt lõi trong cách tính giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp kiểm soát chi phí, tối ưu lợi nhuận và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân loại giá thành sản phẩm
Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm tính
Căn cứ vào thời điểm tính toán, giá thành sản phẩm được chia thành ba loại chính:
-
Giá thành kế hoạch: Là mức chi phí sản xuất được ước tính trước dựa trên sản lượng dự kiến và các khoản chi phí theo kế hoạch đã được xác định từ đầu kỳ sản xuất.
-
Giá thành định mức: Là chi phí sản xuất ước lượng dựa trên các định mức kinh tế – kỹ thuật hiện hành, phản ánh tình hình sản xuất tại một thời điểm cụ thể trong kỳ kế hoạch.
-
Giá thành thực tế: Là mức chi phí sản xuất được xác định từ dữ liệu kế toán ghi nhận trong quá trình sản xuất thực tế, phản ánh đúng kết quả chi tiêu và sử dụng nguồn lực trong kỳ.
Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi phát sinh chi phí
Dựa trên phạm vi phát sinh chi phí, giá thành sản phẩm có thể được chia thành hai nhóm chính:
- Giá thành sản xuất: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí gắn liền trực tiếp với quá trình sản xuất sản phẩm, chẳng hạn như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung phát sinh trong suốt quá trình sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ: Là phạm trù có phạm vi rộng hơn, không chỉ bao gồm giá thành sản xuất mà còn cộng thêm các chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí liên quan đến việc đưa sản phẩm đến tay người mua.
Ý nghĩa của việc xác định giá thành sản phẩm là gì?
Việc lựa chọn cách tính giá thành sản phẩm phù hợp với quy trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc xác định đầy đủ và chính xác toàn bộ chi phí để hoàn thiện một sản phẩm. Nhờ đó, doanh nghiệp có căn cứ rõ ràng để xây dựng mức giá bán hợp lý, lập chiến lược cạnh tranh hiệu quả, kiểm soát và tối ưu hóa chi phí sản xuất, đồng thời hỗ trợ đạt được các mục tiêu quản trị và phát triển lâu dài.
Quy trình thực hiện cách tính giá thành sản phẩm
Bước 1: Thu thập và tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất, bao gồm: chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ, chi phí phát sinh trong kỳ và chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Bước 2: Xác định sản lượng cần được phân bổ chi phí, dựa trên công thức:
Qđk + Qsx = Qht + Qck
Bước 3: Chọn phương pháp tính giá thành phù hợp với đặc điểm sản xuất và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Bước 4: Tiến hành lập bảng tính giá thành sản phẩm.
Việc tính giá thành sản phẩm là một nghiệp vụ kế toán tương đối phức tạp, đòi hỏi sự chính xác cao. Tuy nhiên, hiện nay nhiều phần mềm kế toán đã hỗ trợ mạnh mẽ cho công việc này bằng cách tự động hóa quy trình tập hợp, phân bổ chi phí và tính giá thành, giúp kế toán viên giảm thiểu sai sót và tiết kiệm đáng kể thời gian cũng như công sức.
6 Cách tính giá thành sản phẩm chi tiết
Việt Long VID sẽ giới thiệu 6 phương pháp tính giá thành sản phẩm phổ biến và mang lại hiệu quả cao trong quản lý chi phí.
Cách 1: Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp này phù hợp với quy trình sản xuất có công nghệ đơn giản, chỉ gồm một công đoạn chế biến duy nhất, sản xuất ít mặt hàng, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, và ít hoặc không có sản phẩm dở dang.
Ví dụ điển hình: khai thác điện, nước, than, quặng, hoặc vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách,…
Giá thành sản phẩm được xác định dựa trên tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cho toàn bộ quy trình công nghệ và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ – cuối kỳ, theo công thức sau:
Giá thành sản phẩm | = | Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ | + | Chi phí sản xuất trong kỳ | – | Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ |
Và giá thành trên một đơn vị sản phẩm được tính như sau:
Giá thành đơn vị | = | Giá thành sản phẩm |
Số lượng sản phẩm hoàn thành |
Ví dụ minh họa:
Trong tháng 9/N, doanh nghiệp có các khoản chi phí sản xuất phát sinh cho quy trình sản xuất duy nhất sản phẩm A như sau (ĐVT: 1.000đ):
Khoản mục chi phí | Phát sinh |
---|---|
Nguyên vật liệu trực tiếp | 200.000 |
Nhân công trực tiếp | 40.000 |
Sản xuất chung | 60.000 |
Doanh nghiệp không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Trong kỳ, 100 sản phẩm A hoàn thành và được nhập kho. Hãy tính giá thành sản phẩm A.
Ta có:
Tổng giá thành = 0+(200.000+40.000+60.000)−0=300.000 |
Giá thành đơn vị | = | 300.000 | = | 3.000 |
100 |
Kết quả: Tổng giá thành sản xuất là 300.000 (nghìn đồng) và giá thành mỗi sản phẩm A là 3.000 (nghìn đồng).
Cách 2: Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp một quy trình sản xuất sử dụng cùng loại nguyên vật liệu chính, nhưng kết quả lại tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Ví dụ điển hình có thể kể đến như ngành hóa chất, hay chăn nuôi bò sữa, trong đó cùng một quy trình có thể cho ra các sản phẩm như sữa chua, sữa thanh trùng, sữa tiệt trùng,…
Doanh nghiệp cần tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất của quy trình công nghệ, bao gồm chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và dở dang cuối kỳ để xác định giá thành liên sản phẩm cho từng khoản mục cụ thể.
Sau đó, phân bổ giá thành cho từng loại sản phẩm dựa trên tiêu chuẩn quy đổi, tức là số lượng sản phẩm thực tế được quy đổi về sản phẩm tiêu chuẩn, thường lấy sản phẩm có đặc trưng đại diện nhất làm sản phẩm tiêu chuẩn.
Công thức tính giá thành:
Tổng giá thành từng loại sản phẩm | = | (Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất trong kỳ – Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ) | x | Số lượng từng loại x hệ số tính giá thành từng loại |
Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn | = | Tổng giá thành của tất cả sản phẩm |
Tổng số sản phẩm gốc |
Trong đó:
- Số sản phẩm tiêu chuẩn = Số sản phẩm của từng loại × Hệ số quy đổi của từng loại
- Hệ số quy đổi phải được doanh nghiệp xác định riêng cho từng sản phẩm, và sản phẩm được chọn làm tiêu chuẩn sẽ có hệ số = 1.
Tổng giá thành sản xuất sản phẩm = Số sản phẩm tiêu chuẩn × Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn
Ví dụ:
Doanh nghiệp XY có quy trình sản xuất đơn giản, khép kín, cho ra hai sản phẩm X và Y. Hệ số giá thành được xác định như sau:
-
Sản phẩm X: 1
-
Sản phẩm Y: 1.2
Chi phí sản xuất đầu kỳ và trong kỳ như sau (đơn vị: 1.000đ):
Khoản mục chi phí | Dở dang đầu kỳ | Phát sinh |
---|---|---|
Nguyên vật liệu trực tiếp | 9.000 | 120.000 |
Nhân công trực tiếp | 2.000 | 16.000 |
Sản xuất chung | 3.000 | 20.000 |
Cuối kỳ, hoàn thành 90 sản phẩm X, 10 sản phẩm X dở dang ở mức độ hoàn thành 50%, 60 sản phẩm Y hoàn thành, và 10 sản phẩm Y dở dang ở mức 50%.
Chi phí nguyên vật liệu được đưa vào ngay từ đầu quy trình, trong khi các chi phí khác phát sinh dần.
Yêu cầu: Tính giá thành sản phẩm X và Y theo từng khoản mục.
Bước 1: Xác định sản lượng quy đổi về sản phẩm tiêu chuẩn
-
Tổng sản phẩm hoàn thành quy đổi: 90 × 1 + 60 × 1,2 = 162
-
Tổng sản phẩm dở dang quy đổi (để phân bổ NVL): 10 × 1 + 10 × 1,2 = 22
-
Tổng sản phẩm dở dang quy đổi (để phân bổ chi phí chế biến): 10 × 50% × 1 + 10 × 1,2 × 50% = 11
Tổng lượng cần phân bổ chi phí = 162 (Qht) + 22 (Qck). Do có tỷ lệ hoàn thành khác nhau, sản phẩm dở dang cuối kỳ được đánh giá theo phương pháp bình quân.
Bước 2: Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Khoản mục | Công thức | Kết quả (1.000đ) |
---|---|---|
Nguyên vật liệu trực tiếp | (9.000 + 120.000) / (162 + 22) × 22 | 15.424 |
Nhân công trực tiếp | (2.000 + 16.000) / (162 + 11) × 11 | 1.144 |
Sản xuất chung | (3.000 + 20.000) / (162 + 11) × 11 | 1.462 |
Bước 3: Tính giá thành sản phẩm tiêu chuẩn và quy đổi
Tổng sản lượng tiêu chuẩn: 162 sản phẩm
Khoản mục | Dở dang đầu kỳ | Chi phí sản xuất trong kỳ | Dở dang cuối kỳ | Tổng giá thành sản phẩm tiêu chuẩn | Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn | Giá thành đơn vị SP X (hệ số = 1) | Tổng giá thành SP X (90 SP) | Giá thành đơn vị SP Y (hệ số = 1.2) | Tổng giá thành SP Y (60 SP) |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Nguyên vật liệu trực tiếp | 9.000 | 120.000 | 15.424 | 113.576 | 701 | 701 | 63.098 | 841 | 50.478 |
Nhân công trực tiếp | 2.000 | 16.000 | 1.144 | 16.856 | 104 | 104 | 9.364 | 125 | 7.492 |
Sản xuất chung | 3.000 | 20.000 | 1.462 | 21.538 | 133 | 133 | 11.966 | 160 | 9.572 |
Cộng | 14.000 | 156.000 | 18.030 | 151.970 | 938 | 938 | 84.428 | 1.126 | 67.542 |
Cách 3: Tính giá thành sản phẩm theo tỷ lệ
Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ được sử dụng khi cùng một quy trình công nghệ tạo ra nhiều sản phẩm cùng loại nhưng khác quy cách hoặc kích cỡ. Các ngành sản xuất thường áp dụng như: thép, ống nước, may mặc, gạch ngói,…
Cách tính này dựa trên toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp được trong quy trình, bao gồm chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, từ đó xác định giá thành chung của nhóm sản phẩm theo từng khoản mục chi phí. Đây là một phương pháp tính giá thành phức tạp, và hiện nay phần mềm kế toán MISA AMIS là một trong số ít công cụ có thể hỗ trợ tính toán chính xác theo phương pháp này.
Sau khi xác định giá thành nhóm, doanh nghiệp sẽ chọn tiêu chuẩn phân bổ (thường là giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức tính theo sản lượng thực tế) để phân bổ chi phí cho từng quy cách sản phẩm.
Công thức tính giá thành thực tế:
Giá thành thực tế sản phẩm = Giá thành định mức đơn vị sản phẩm từng loại x Tỷ lệ chi phí (%) |
Trong đó:
Tỷ lệ chi phí (%) | = | Tổng giá thành sản xuất thực tế của các loại sản phẩm | x | 100% |
Tổng giá thành sản xuất định mức của các loại sản phẩm |
Ví dụ:
Tại Doanh nghiệp XYZ, đơn vị sản xuất nhóm sản phẩm sắt gồm hai quy cách X1 và X2. Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ không đáng kể, nên doanh nghiệp không đánh giá sản phẩm dở dang.
Chi phí sản xuất thực tế tập hợp trong kỳ như sau: (ĐVT: 1.000đ)
Khoản mục chi phí | Dở dang đầu kỳ | Phát sinh trong kỳ |
---|---|---|
Nguyên vật liệu trực tiếp | 0 | 291.500 |
Nhân công trực tiếp | 0 | 38.400 |
Sản xuất chung | 0 | 25.600 |
Kết quả sản xuất: 100 sản phẩm X1 và 110 sản phẩm X2.
Giá thành kế hoạch đơn vị được xây dựng như sau:
Khoản mục chi phí | Sản phẩm X1 | Sản phẩm X2 |
---|---|---|
Nguyên vật liệu trực tiếp | 1.000 | 1.500 |
Nhân công trực tiếp | 100 | 200 |
Sản xuất chung | 100 | 200 |
Cần tính giá thành sản xuất thực tế của X1 và X2 trong kỳ.
Bước 1: Xác định tổng tiêu chuẩn phân bổ (giá thành kế hoạch theo sản lượng thực tế)
(ĐVT: 1.000đ)
Khoản mục chi phí | Giá thành kế hoạch X1 | Giá thành kế hoạch X2 | Tổng giá thành kế hoạch | Tổng giá thành thực tế | Tỷ lệ phân bổ |
---|---|---|---|---|---|
Nguyên vật liệu trực tiếp | 100.000 | 165.000 | 265.000 | 291.500 | 1,1 |
Nhân công trực tiếp | 10.000 | 22.000 | 32.000 | 38.400 | 1,2 |
Sản xuất chung | 10.000 | 22.000 | 32.000 | 25.600 | 0,8 |
Bước 2: Tính giá thành sản phẩm X1
Khoản mục chi phí | Giá thành kế hoạch X1 | Tỷ lệ phân bổ | Giá thành X1 | Giá thành đơn vị X1 |
---|---|---|---|---|
Nguyên vật liệu trực tiếp | 100.000 | 1,1 | 110.000 | 1.100 |
Nhân công trực tiếp | 10.000 | 1,2 | 12.000 | 120 |
Sản xuất chung | 10.000 | 0,8 | 8.000 | 80 |
Bước 3: Tính giá thành sản phẩm X2
Khoản mục chi phí | Giá thành kế hoạch X2 | Tỷ lệ phân bổ | Giá thành X2 | Giá thành đơn vị X2 |
---|---|---|---|---|
Nguyên vật liệu trực tiếp | 165.000 | 1,1 | 181.500 | 1.650 |
Nhân công trực tiếp | 22.000 | 1,2 | 26.400 | 240 |
Sản xuất chung | 22.000 | 0,8 | 17.600 | 160 |
Như vậy, với phương pháp tính giá thành sản phẩm theo tỷ lệ, doanh nghiệp có thể phân bổ chính xác chi phí giữa các quy cách sản phẩm trong cùng quy trình sản xuất, đảm bảo phản ánh đúng thực tế chi phí phát sinh và hiệu quả sản xuất từng loại hàng hóa.
Cách 4: Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ trong cách tính giá thành sản phẩm
Điều kiện áp dụng: Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ được sử dụng trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất chung giữa sản phẩm chính và sản phẩm phụ.
Phạm vi áp dụng: Thường được triển khai tại các doanh nghiệp sản xuất như mì ăn liền, bia, rượu, đường, cùng những ngành công nghiệp có quy trình tương tự.
Đối tượng tính giá thành: Là sản phẩm chính đã được xác định rõ ràng.
Công thức tính:
Tổng giá thành sản phẩm chính = Giá trị sản phẩm chính dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí phát sinh trong kỳ – Giá trị sản phẩm phụ ước tính thu hồi – Giá trị sản phẩm chính dở dang cuối kỳ
Cách tính giá thành sản phẩm theo phương pháp này giúp doanh nghiệp loại trừ chi phí liên quan đến sản phẩm phụ, từ đó xác định chính xác hơn chi phí thực tế của sản phẩm chính.
Cách 5: Phương pháp tính giá thành theo hình thức kết chuyển song song
Phương pháp này được áp dụng khi đối tượng tính giá thành là thành phẩm của giai đoạn sản xuất cuối cùng.
Dựa trên chi phí sản xuất đã được tập hợp ở từng công đoạn, kế toán tiến hành xác định phần chi phí của mỗi giai đoạn cấu thành nên giá trị của thành phẩm. Sau đó, các khoản chi phí này được tổng hợp lại để xác định tổng giá thành sản phẩm cũng như giá thành đơn vị.
Công thức xác định chi phí sản xuất ở giai đoạn i như sau:
Chi phí sản xuất giai đoạn i = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ giai đoạn i + (Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ giai đoạn i × Số lượng sản phẩm hoàn thành giai đoạn i) / (Số lượng sản phẩm hoàn thành giai đoạn i + Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ giai đoạn i)
Phương pháp kết chuyển song song giúp phản ánh chính xác chi phí qua từng giai đoạn, đảm bảo việc tính giá thành sản phẩm được chi tiết và hiệu quả hơn.
Cách 6: Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ
Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm chính đồng thời tạo ra thêm các sản phẩm phụ. Trong trường hợp này, để xác định giá thành sản phẩm chính, doanh nghiệp cần loại trừ giá trị của sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất.
- Giá trị của sản phẩm phụ có thể được xác định dựa trên một trong các cách sau:
- Giá trị sản phẩm có thể sử dụng được;
- Giá ước tính;
- Giá kế hoạch;
- Giá nguyên liệu ban đầu.
Công thức tính giá thành sản phẩm chính:
Tổng giá thành sản phẩm chính = Giá trị sản phẩm chính dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí phát sinh trong kỳ – Giá trị sản phẩm phụ ước tính thu hồi – Giá trị sản phẩm chính dở dang cuối kỳ.
Bài viết trên đã chia sẻ đầy đủ những kiến thức quan trọng về cách tính giá thành sản phẩm cùng hướng dẫn áp dụng thực tế trong hoạt động kinh doanh, giúp doanh nghiệp quản lý chi phí và tài chính hiệu quả hơn. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ Việt Long VID qua các thông tin dưới đây để được hỗ trợ chi tiết.
- Địa chỉ: Số 385/2A Nguyễn Chí Thanh, tổ 67, khu 7, Phường Tương Bình Hiệp, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương
- Hotline: 0911882040
- Email: vietlongvid@gmail.com
- 3 Cách Tra Cứu Hộ Chiếu Online Nhanh Chóng Và Đơn Giản
- Mất Giấy Phép Kinh Doanh Có Làm Lại Được Không? Thủ Tục Đăng Ký Cấp Lại
- Muốn Hoạt Động Phòng Gym Cần Có Điều Kiện Gì?
- Hướng dẫn thực hiện giảm thuế GTGT còn 8% theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP
- Dịch Vụ Thành Lập Doanh Nghiệp, Công Ty Bình Dương Trọn Gói Giá Rẻ