Báo Cáo Tài Chính Là Gì? Các Loại Báo Cáo Tài Chính Theo Quy Định 2025

Trong hoạt động kế toán – tài chính của doanh nghiệp, báo cáo tài chính đóng vai trò là công cụ tổng hợp và phản ánh toàn diện tình hình tài chính, kết quả kinh doanh cũng như dòng tiền trong kỳ. Đây không chỉ là tài liệu quan trọng phục vụ công tác quản lý nbáo cáo tài chínhội bộ mà còn là căn cứ để cơ quan thuế, nhà đầu tư và các bên liên quan đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Bài viết dưới đây, Việt Long VID sẽ giúp bạn hiểu rõ báo cáo tài chính là gì và các những điểm cần lưu ý khi thực hiện.

Báo cáo tài chính là gì?

Báo cáo tài chính là một hệ thống tài liệu phản ánh toàn diện các hoạt động tài chính, kết quả kinh doanh và tình hình dòng tiền của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Thông qua các biểu mẫu chuẩn hóa, báo cáo này giúp truyền tải thông tin quan trọng đến các đối tượng như chủ sở hữu doanh nghiệp, nhà đầu tư, ngân hàng, cơ quan thuế và các tổ chức chức năng khác.

Theo quy định hiện hành, mọi doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt loại hình hay quy mô, đều bắt buộc lập báo cáo tài chính định kỳ. Đặc biệt, với các tổng công ty hay tập đoàn có nhiều đơn vị trực thuộc, bên cạnh báo cáo tài chính năm, còn phải lập thêm báo cáo tài chính tổng hợp.

báo cáo tài chính

Ngoài ra, các doanh nghiệp Nhà nước hoặc công ty niêm yết trên sàn chứng khoán còn có trách nhiệm lập báo cáo tài chính giữa niên độ với hình thức đầy đủ để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp lý. Tất cả các báo cáo này cần được hoàn thiện và nộp đúng hạn theo thời gian quy định trong Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn liên quan.

Mục đích và vai trò của báo cáo tài chính

Mục đích chính của báo cáo tài chính

Theo quy định tại Điều 97, Thông tư 200/2014/TT-BTC, báo cáo tài chính có vai trò chủ yếu là cung cấp cái nhìn tổng quan về thực trạng tài chính, kết quả hoạt động và dòng tiền của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Thông tin trong báo cáo nhằm phục vụ nhu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp, yêu cầu giám sát từ cơ quan quản lý nhà nước, đồng thời hỗ trợ các bên liên quan khác như nhà đầu tư, đối tác hay tổ chức tín dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế chính xác.

Nội dung của báo cáo tài chính cần thể hiện đầy đủ các yếu tố như:

  • Tài sản
  • Nợ phải trả
  • Vốn chủ sở hữu
  • Doanh thu
  • Chi phí
  • Kết quả hoạt động kinh doanh (lãi/lỗ)
  • Dòng tiền trong kỳ

Ngoài ra, phần “Thuyết minh báo cáo tài chính” đóng vai trò bổ sung và làm rõ các chỉ tiêu đã trình bày trong các báo cáo tổng hợp, đồng thời giải thích các chính sách kế toán được sử dụng để ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh trong suốt kỳ kế toán.

Vai trò của báo cáo tài chính mang lại

Báo cáo tài chính là công cụ không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp, không chỉ phục vụ cho mục đích quản trị nội bộ mà còn là căn cứ pháp lý và minh chứng về tình hình tài chính thực tế của công ty. Một số vai trò tiêu biểu:

  • Hỗ trợ ra quyết định tài chính: Nhờ dữ liệu được tổng hợp từ báo cáo tài chính, ban lãnh đạo có thể đánh giá toàn diện tình hình kinh doanh, từ đó đưa ra các quyết định kịp thời, phù hợp với chiến lược và mục tiêu của doanh nghiệp.

  • Kiểm soát và điều hành nợ: Các khoản vay, khoản phải trả hay dòng tiền đều được thể hiện rõ ràng trong báo cáo tài chính, giúp nhà quản lý chủ động hơn trong việc kiểm soát nợ và đảm bảo khả năng thanh toán.

  • Dễ dàng thực hiện nghĩa vụ thuế: Việc lập báo cáo tài chính chuẩn xác theo quy định giúp doanh nghiệp tính toán và kê khai thuế đúng hạn, hạn chế rủi ro vi phạm và tiết kiệm công sức trong quá trình quyết toán.

  • Đảm bảo sự tuân thủ và minh bạch: Báo cáo tài chính là minh chứng cho sự minh bạch trong hoạt động tài chính, đồng thời thể hiện sự tuân thủ các chuẩn mực kế toán và yêu cầu pháp luật hiện hành.

  • Tăng niềm tin từ nhà đầu tư và đối tác: Các tổ chức tài chính, đối tác hoặc nhà đầu tư luôn xem xét báo cáo tài chính để đánh giá sức khỏe tài chính của doanh nghiệp trước khi hợp tác. Việc minh bạch số liệu sẽ góp phần xây dựng lòng tin và mở rộng cơ hội đầu tư.

Ngoài ra, báo cáo tài chính còn là công cụ giúp doanh nghiệp dự báo xu hướng phát triển, lập kế hoạch sản xuất – kinh doanh, cũng như cung cấp cái nhìn rõ ràng cho nhân viên về tình hình tài chính, qua đó củng cố tinh thần làm việc và sự gắn bó với công ty.

Báo cáo tài chính bao gồm những gì?

báo cáo tài chính

Báo cáo thu nhập

Trong hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo thu nhập đóng vai trò phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Đây là tài liệu giúp người đọc nhận diện rõ ràng doanh nghiệp đang có lợi nhuận hay đang thua lỗ, thông qua sự so sánh giữa các khoản doanh thu và chi phí.

Nội dung của báo cáo thu nhập thường được sắp xếp từ khái quát đến chi tiết, hỗ trợ việc phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp một cách trực quan và logic. Cụ thể, báo cáo có thể bao gồm:

  • Doanh thu: Ghi nhận tất cả khoản thu từ hoạt động kinh doanh chính và phụ như bán hàng, cung ứng dịch vụ, thu nhập tài chính, hay các nguồn khác.

  • Chi phí: Bao gồm mọi khoản chi phục vụ cho hoạt động sản xuất, vận hành và quản lý, như chi phí nguyên vật liệu, tài chính, bán hàng và hành chính.

  • Lợi nhuận hoặc thua lỗ: Là kết quả cuối cùng sau khi trừ toàn bộ chi phí khỏi tổng doanh thu – nếu doanh thu vượt chi phí là lãi, ngược lại sẽ là lỗ.

Báo cáo thu nhập là căn cứ quan trọng để nhà quản lý, nhà đầu tư hay đối tác đánh giá tình hình tài chính hiện tại và dự đoán triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp.

Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là một phần quan trọng trong hệ thống báo cáo tài chính, cung cấp cái nhìn khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể. Báo cáo này thể hiện tổng giá trị tài sản hiện có, các khoản nợ phải trả và phần vốn thuộc về chủ sở hữu. Về cơ cấu, bảng cân đối kế toán được chia thành hai phần chính:

  • Tài sản: Gồm những tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ, phân thành tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.

  • Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu: Ghi nhận toàn bộ nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp và phần tài sản ròng thuộc quyền sở hữu của cổ đông hoặc chủ doanh nghiệp.

Thông qua bảng này, người dùng có thể đánh giá khả năng thanh toán và mức độ ổn định tài chính của doanh nghiệp.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một phần không thể thiếu trong hệ thống báo cáo tài chính, nhằm phản ánh chi tiết các dòng tiền ra vào của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Báo cáo này chia dòng tiền thành ba nhóm hoạt động chính:

  • Hoạt động kinh doanh: Ghi nhận dòng tiền phát sinh từ các hoạt động cốt lõi như thu tiền từ bán hàng, cung ứng dịch vụ, chi trả lương, thanh toán tiền thuê mặt bằng,…

  • Hoạt động đầu tư: Ghi nhận dòng tiền liên quan đến việc đầu tư tài sản dài hạn như mua sắm, chuyển nhượng tài sản cố định hoặc góp vốn vào công ty khác.

  • Hoạt động tài chính: Bao gồm dòng tiền đến từ việc huy động vốn (phát hành cổ phiếu, vay vốn) và dòng tiền chi ra để thanh toán nợ vay, chi trả cổ tức,…

Thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ, nhà quản trị và nhà đầu tư có thể đánh giá được năng lực tạo dòng tiền, mức độ thanh khoản cũng như khả năng tài trợ cho các kế hoạch đầu tư và tăng trưởng trong tương lai của doanh nghiệp.

Thuyết minh báo cáo tài chính

Phần thuyết minh là tài liệu đi kèm không thể thiếu trong bộ báo cáo tài chính, có nhiệm vụ làm rõ và bổ sung chi tiết cho các số liệu đã thể hiện ở ba báo cáo chính. Nội dung trong bản thuyết minh được trình bày theo các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán hiện hành, nhằm cung cấp thông tin minh bạch về cơ sở lập báo cáo, chính sách kế toán được áp dụng, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả tài chính của doanh nghiệp.

Báo cáo kết quả hoạt động

Báo cáo kết quả kinh doanh (báo cáo lãi lỗ) là một trong những loại báo cáo tài chính quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Nội dung báo cáo bao gồm các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí hoạt động, lợi nhuận hoặc thua lỗ phát sinh. Nhờ đó, nhà quản trị, nhà đầu tư và các bên liên quan có thể đánh giá được mức độ sinh lời và hiệu suất kinh doanh của doanh nghiệp trong khoảng thời gian được báo cáo.

Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu

Đây là loại báo cáo tài chính phản ánh sự biến động của vốn chủ sở hữu trong một khoảng thời gian cụ thể. Báo cáo ghi nhận các yếu tố làm tăng vốn như phần góp vốn bổ sung từ chủ sở hữu hoặc lợi nhuận thuần trong kỳ, đồng thời cũng thể hiện các khoản làm giảm vốn như việc rút vốn hoặc phát sinh lỗ thuần.

Thông qua báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu, người đọc có thể nắm bắt được quá trình biến động của nguồn vốn thuộc về chủ sở hữu, qua đó đánh giá được sự ổn định và năng lực tài chính của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.

Các loại báo cáo tài chính phổ biến

Phân loại theo nội dung

Dựa trên nội dung mà báo cáo trình bày, báo cáo tài chính thường được chia thành hai nhóm chính:

  • Báo cáo tài chính hợp nhất: Đây là loại báo cáo phản ánh tổng thể hoạt động tài chính của một tập đoàn, bao gồm thông tin từ công ty mẹ, các công ty con trực thuộc và cả những đơn vị có mối quan hệ liên kết. Mục đích là cung cấp cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính chung của toàn bộ hệ sinh thái doanh nghiệp.

  • Báo cáo tài chính riêng: Là loại báo cáo phản ánh chi tiết tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của từng doanh nghiệp độc lập, không bao gồm dữ liệu từ các công ty con hoặc đơn vị liên kết.

Phân loại theo thời điểm lập báo cáo

Xét về mặt thời gian lập, báo cáo tài chính được chia thành hai loại phổ biến:

  • Báo cáo tài chính năm: Thường được lập theo năm dương lịch hoặc theo kỳ kế toán đầy đủ 12 tháng, nhằm phục vụ việc tổng kết và báo cáo với cơ quan thuế theo quy định.

  • Báo cáo tài chính định kỳ giữa năm: Gồm các báo cáo được lập theo quý hoặc nửa năm, nhằm cập nhật thường xuyên tình hình tài chính của doanh nghiệp trong suốt năm tài chính.

Thời hạn nộp báo cáo tài chính cần nắm

báo cáo tài chính

Theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Kế toán 2015, thời gian nộp báo cáo tài chính được phân chia tùy theo từng loại hình doanh nghiệp:

Đối với doanh nghiệp nhà nước

  • Báo cáo tài chính quý cần được hoàn tất và nộp chậm nhất trong vòng 20 ngày sau khi kết thúc quý. Tuy nhiên, các công ty mẹ hoặc doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn được phép nộp muộn hơn, tối đa 45 ngày. Các đơn vị kế toán phụ thuộc trong hệ thống tổng công ty phải nộp báo cáo tài chính cho công ty mẹ theo thời hạn nội bộ mà công ty mẹ quy định.

  • Báo cáo tài chính năm phải được nộp trong vòng 30 ngày kể từ khi năm tài chính kết thúc. Riêng công ty mẹ và tổng công ty Nhà nước có thể nộp muộn hơn, tối đa 90 ngày.

Đối với các doanh nghiệp khác

Báo cáo tài chính đối với các doanh nghiệp khác bao gồm doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh:

  • Thời hạn tối đa để nộp báo cáo tài chính năm là 30 ngày kể từ khi kết thúc kỳ kế toán năm.

  • Những đơn vị kế toán còn lại có thể nộp chậm hơn, nhưng không được quá 90 ngày.

  • Các đơn vị kế toán phụ thuộc phải gửi báo cáo tài chính cho cấp trên đúng theo thời hạn được quy định trong nội bộ.

>> Xem chi tiết: Dịch Vụ Báo Cáo Tài Chính Trọn Gói Chuyên Nghiệp

Tổng kết

Hy vọng qua những chia sẻ trên, bạn đã nắm rõ khái niệm báo cáo tài chính là gì các loại báo cáo theo quy định năm 2025 cũng như những lưu ý quan trọng về thời hạn và yêu cầu khi lập báo cáo. Đây là nền tảng không thể thiếu trong công tác kế toán – tài chính của doanh nghiệp. Để tối ưu quy trình và đảm bảo tuân thủ đúng quy định, bạn có thể tham khảo các dịch vụ kế toán thuế tại Việt Long VID để được hỗ trợ chuyên nghiệp, kịp thời và chính xác.

Tin liên quan